cách thực hiện thủ thuật liên tưởng
Cách thực hiện ước mơ của bạn thật đơn giản. Nếu như người đàn ông kia chỉ trúng 86.400 đô một lần và không còn cơ hội nào khác, thì bạn may mắn hơn nhiều. Thời gian là tiền bạc, mỗi ngày thức dậy bạn đều trúng số 86.400 giây. Chỉ cần bạn dành 3.600 giây, tức
Sử dụng lệnh Qselect để quét đối tượng. Để thực hiện quét đối tượng trong cad, bạn có thể sử dụng lệnh Qselect với các bước đơn giản như sau: Bước 1: Apply chọn bản vẽ hay chọn những đối tượng cần lọc tại bản vẽ. Bước 2: Object type để lựa chọn kiểu
3. Các văn bản pháp luật khác có liên quan. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ. Như đã đề cập ngay phần đầu của bài viết, pháp luật hiện hành đang quy định 3 cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
Vậy các bước để bắt đầu ghi nhớ từ này bằng kỹ thuật liên tưởng như sau: Chọn qua mục “Hình ảnh”, chọn ra 1 hình ảnh dễ nhớ nhất, ấn tượng nhất với bản thân. Luyện tập liên tưởng: mở hình ảnh đó lên, vừa nhìn từ khoá, vừa nhìn hình ảnh. Dừng lại
Các tuyển thủ chuyên nghiệp cho rằng, đặc Vụ Controller mới nhất của Valorant - Harbor thực sự không mạnh như mọi người nghĩ. - Kênh Tin Game với thông tin mới nhất, đánh giá các Game hay đang chơi, công nghệ Game trong nước và thế giới cực nhanh. Kênh Tin Game cập nhật tin tức Game liên tục 24/24. Cập nhật tin tức
Rencontre Eau Douce Et Eau Salée. Bạn đang chọn từ điển Tiếng Việt, hãy nhập từ khóa để tra. Thông tin thuật ngữ liên tưởng tiếng Tiếng Việt Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình. Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…. Định nghĩa - Khái niệm liên tưởng tiếng Tiếng Việt? Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ liên tưởng trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ liên tưởng trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ liên tưởng nghĩa là gì. - đg. hoặc d.. Nhân sự việc, hiện tượng nào đó mà nghĩ tới sự việc, hiện tượng khác có liên quan. Nghe tiếng pháo liên tưởng tới ngày Tết. Quan hệ liên tưởng. Thuật ngữ liên quan tới liên tưởng trông nom Tiếng Việt là gì? Vũ Trinh Tiếng Việt là gì? lé Tiếng Việt là gì? Vũ Đoài Tiếng Việt là gì? dân tộc Tiếng Việt là gì? Tiên Phước Tiếng Việt là gì? nhịn nhục Tiếng Việt là gì? thầm vụng Tiếng Việt là gì? gông Tiếng Việt là gì? cô nhi Tiếng Việt là gì? Mã Lai-Đa Đảo Tiếng Việt là gì? trầm tre Tiếng Việt là gì? đề nghị Tiếng Việt là gì? thầy tướng Tiếng Việt là gì? Quỳnh Hội Tiếng Việt là gì? Tóm lại nội dung ý nghĩa của liên tưởng trong Tiếng Việt liên tưởng có nghĩa là - đg. hoặc d.. Nhân sự việc, hiện tượng nào đó mà nghĩ tới sự việc, hiện tượng khác có liên quan. Nghe tiếng pháo liên tưởng tới ngày Tết. Quan hệ liên tưởng. Đây là cách dùng liên tưởng Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Kết luận Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ liên tưởng là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
translation by you can also view the original English article Cách động não tốt nhất là gì? Mặc dù có những nguyên tắc cơ bản khiến cho quá trình động não hiệu quả và có ý nghĩa, vẫn còn hàng chục cách khác thực sự truyền cảm hứng cho các ý tưởng sáng tạo. Nhiều người hướng dẫn sử dụng hơn một kỹ thuật trong một buổi học tư duy nhằm khuyến khích ý tưởng sáng tạo tuôn chảy trong khi vẫn hỗ trợ những lối suy nghĩ và diễn đạt khác nhau. Tùy vào tình huống của bạn, bạn có thể muốn bắt đầu bằng một trong những cách tiếp cận độc đáo được miêu tả dưới đây. Hoặc … bạn cũng có thể muốn bắt đầu bằng phương pháp “động não cơ bản”, và sau đó chuyển đổi mọi thứ khi cần thiết nhằm đảm bảo bạn tạo ra thật nhiều ý tưởng thực sự hữu ích và sáng tạo. Động não cơ bản không hề phức tạp – mặc dù có những nguyên tắc quan trọng để đảm bảo thành công. Sau đây là bản tóm tắt cơ chế động não cơ bản hoạt động thế nào Tập hợp một nhóm người để giải quyết một vấn đề, thách thức, hoặc cơ hội Yêu cầu nhóm của bạn tạo ra càng nhiều ý tưởng càng tốt – cho dù chúng có thể “lạc đề” như thế nào. Trong giai đoạn này không được phép chỉ trích. Xem xét lại các ý tưởng, chọn ra những ý tưởng thú vị nhất, và sau đó dẫn dắt một cuộc thảo luận về việc làm thế nào để kết hợp, cải tiến, và/hoặc áp dụng những ý tưởng đó. Mặc dù quá trình này có vẻ đơn giản về mặt lý thuyết, nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng tạo ra những ý tưởng mới. Và đó là lý do tại sao những kỹ thuật động não thú vị và đầy cảm hứng đã được phát triển. Áp dụng kỹ thuật động não để tạo ra các ý tưởng sáng khám phá những kỹ thuật phù hợp nhất cho buổi học tư duy tiếp theo của bạn. Động não phân tích Khi động não tập trung vào việc giải quyết vấn đề, có thể hữu ích khi phân tích vấn đề bằng những công cụ dẫn đến những giải pháp sáng tạo. Tư duy phân tích khá dễ đối với hầu hết mọi người bởi nó dựa trên những kỹ năng tạo ý tưởng đã được hình thành tại trường học và nơi làm việc. Không ai lúng túng khi được yêu cầu phân tích một tình huống! 1. Bản đồ tư duy Bản đồ tư duy là một công cụ trực quan nhằm hỗ trợ quá trình động não. Thực chất bạn đang vẽ một bức tranh về các mối quan hệ giữa các ý tưởng. Bắt đầu bằng cách viết ra mục tiêu hoặc thách thức của bạn, và yêu cầu học viên suy nghĩ về các vấn đề liên quan. Bổ sung nội dung vào bản đồ của bạn từng lớp một để bạn có thể thấy được làm thế nào, chẳng hạn, một sự cố về hệ thống điện thoại lại đang góp phần vào những vấn đề liên quan đến thu nhập hàng quý. Vì đây là một phương pháp hết sức phổ biến, bạn có thể dễ dàng tìm thấy phần mềm bản đồ tư duy trực tuyến. Tuy nhiên, thực tế thì bạn hoàn toàn có thể làm việc này với một mảnh giấy lớn và vài chiếc bút đánh dấu. 2. Tư duy đảo ngược Phương pháp động não thông thường yêu cầu người tham gia giải quyết các vấn đề. Phương pháp tư duy đảo ngược yêu cầu học viên đưa ra những cách thức tối ưu để gây ra một vấn đề. Bắt đầu bằng vấn đề đó và hỏi “chúng ta gây ra nó như thế nào?” Một khi bạn đã có một danh sách những cách thức tối ưu để gây ra các vấn đề, bạn đã sẵn sàng để bắt đầu giải quyết chúng! Hãy tìm hiểu cách tổ chức một buổi học tư duy đảo ngược 3. Phương pháp Lấp chỗ trống Hãy bắt đầu bằng thông báo về vị trí của bạn. Sau đó viết về nơi mà bạn muốn đến. Làm thế nào bạn có thể lấp đầy khoảng cách và đạt đến mục tiêu của bạn? Học viên của bạn sẽ giải đáp bằng một loạt những câu trả lời từ chung chung đến cụ thể. Hãy thu thập tất cả, sau đó tổ chức chúng để phát triển một kế hoạch hành động. 4. Phân tích nguyên nhân Làm việc với nhóm của bạn để tìm ra những nguyên nhân gây ra vấn đề bạn đang giải quyết. Điều gì làm giảm sự trung thành của khách hàng? Điều gì đang thúc đẩy cạnh tranh? Điều gì gây ra xu thế giảm năng suất? Khi bạn tìm được nguyên nhân, bạn bắt đầu thoáng nghĩ ra các giải pháp khả thi. 5. Phân tích SWOT Phân tích SWOT xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tổ chức. Thông thường, nó được dùng để quyết định một dự án tiềm năng hay một kế hoạch kinh doanh có đáng thực hiện hay không. Trong việc động não, nó được sử dụng để thúc đẩy phân tích hợp tác. Thế mạnh thực sự của chúng ta là gì? Chúng ta có những điểm yếu mà chúng ta rất ít khi thảo luận không? Những ý tưởng mới có thể xuất phát từ kỹ thuật đã qua thử thách này. 6. Năm câu hỏi Tại sao Một công cụ khác thường được sử dụng ngoài phương pháp động não là Năm câu hỏi Tại sao, nó cũng có thể hiệu quả trong việc thúc đẩy quá trình suy nghĩ. Đơn giản chỉ bắt đầu bằng một vấn đề bạn đang giải quyết và hỏi “tại sao việc này lại đang xảy ra?” Khi bạn nhận được vài câu trả lời, hãy hỏi “tại sao việc này xảy ra?” Tiếp tục đặt câu hỏi năm lần hoặc nhiều hơn, đào sâu hơn mỗi lần hỏi cho đến khi bạn đi đến tận gốc rễ của vấn đề. Đi sâu vào chi tiết của quá trình này 7. Phương pháp Starbursting Hãy làm một ngôi sao sáu cánh. Ở chính giữa ngôi sao, hãy viết ra một thách thức hoặc cơ hội mà bạn đang đối mặt. Viết một trong những từ sau tại mỗi đầu cánh sao ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao và thế nào. Sử dụng những từ này để đặt câu hỏi. Ai là khách hàng hài lòng nhất của chúng ta? Khách hàng của chúng ta nói họ muốn gì? Sử dụng các câu hỏi này để thảo luận. Tìm hiểu thêm về Phương pháp Starbursting trong sách hướng dẫn Envato Tuts+, sách bao gồm một danh mục hữu ích Động não tĩnh Trong vài trường hợp, một số người eo hẹp thời gian đến mức không thể thu xếp tham dự một buổi học tư duy. Hay trong tình huống khác, các thành viên trong nhóm ngại phát biểu hoặc đưa ra những ý tưởng mà có thể những thành viên khác sẽ không chấp nhận. Khi đó, bạn có thể ứng dụng những kỹ thuật tư duy cho phép người tham gia tạo ra ý tưởng mà không cần gặp mặt hoặc không cần có sự tham gia của công chúng. 8. Lưới não tư duy trực tuyến Có lẽ không hề ngạc nhiên, lưới não liên quan đến tư duy trên internet. Việc này yêu cầu ai đó phải thiết lập một hệ thống mà theo đó các cá nhân có thể chia sẻ ý tưởng của mình một cách riêng tư, nhưng sau đó phải cộng tác công khai. Có những công ty phần mềm chỉ chuyên về những hệ thống như vậy như Slack hay Google Docs. Một khi các ý tưởng đã được đưa ra, có thể là một ý hay nếu mọi người trao đổi trực tiếp, nhưng việc tạo ra ý tưởng và thảo luận trực tuyến cũng có khả năng thành công theo cách riêng của nó. Đây là cách tiếp cận đặc biệt hữu ích cho các nhóm từ xa, nhưng bất kỳ nhóm nào cũng có thể sử dụng. Tìm hiểu thêm về kỹ thuật tư duy này 9. Phương pháp viết ý tưởng hoặc Viết Ghi chú Quy trình viết ý tưởng yêu cầu mỗi học viên ẩn danh viết ra các ý tưởng vào phiếu thư mục. Những ý tưởng này sau đó có thể được chia sẻ ngẫu nhiên với những học viên khác mà họ có thể bổ sung hoặc phê bình chúng. Hoặc giả các ý tưởng có thể được thu thập và sàng lọc bởi nhóm quản lý. Cách tiếp cận này còn được gọi là “Viết Ghi chú Crawford”, do khái niệm cơ bản của phương pháp này được phát minh vào những năm 1920 bởi giáo sư Crawford. 10. Phương pháp hợp tác viết ý tưởng Viết câu hỏi hoặc vấn đề quan tâm của bạn lên một mảnh giấy lớn, và dán nó ở nơi công cộng. Yêu cầu các thành viên trong nhóm viết hoặc đăng các ý tưởng của họ khi có thể trong vòng một tuần. Tự mình hoặc cùng các thành viên trong nhóm thu thập các ý tưởng. Tìm hiểu thêm về các phương pháp brainwriting Động não qua trò chơi đóng vai Khách hàng/nhà quản lý thực sự mong muốn điều gì? Những thách thức mà chúng ta phải đối mặt nội bộ hay bên ngoài là gì? Rất thường xuyên, những câu hỏi này được trả lời tốt nhất bởi các khách hàng trong và ngoài tổ chức. Trò chơi đóng vai giúp các thành viên trong nhóm của bạn “trở thành” khách hàng của chính các bạn, việc này thường mang lại kiến thức đáng kinh ngạc về những thách thức và giải pháp. Một điểm cộng cho trò chơi đóng vai này là, trong một số trường hợp, nó hạn chế bức xúc của những người tham gia. Các dạng thức của trò chơi bao gồm Đóng vai, Suy nghĩ đảo ngược, và Vào vai một nhân vật. 11. Động não đóng vai Yêu cầu học viên của bạn tự tưởng tượng mình là người có trải nghiệm liên quan đến mục tiêu động não của bạn một khách hàng, nhà quản lý cấp cao, nhà cung cấp dịch vụ. Diễn cảnh những người tham gia đứng trên quan điểm của người kia. Tại sao họ có thể không hài lòng? Họ cần gì để cảm thấy tốt hơn về trải nghiệm hay kết quả của mình? Tìm hiểu thêm về phương pháp sáng tạo này để đưa ra ý tưởng trong nhóm 12. Suy nghĩ đảo ngược Cách tiếp cận sáng tạo này là đặt câu hỏi, “người khác sẽ làm gì trong tình huống của chúng ta?” Sau đó hãy tưởng tượng làm ngược lại. Nó có hiệu quả không? Tại sao có hoặc tại sao không? Cách tiếp cận “thông thường” có thực sự hiệu quả, hay còn có những lựa chọn tốt hơn? 13. Vào vai một nhân vật Chọn một nhân vật trong lịch sử hoặc tiểu thuyết mà mọi người biết đến – ví dụ Teddy Roosevelt, hoặc Mẹ Theresa. Nhân vật này sẽ làm gì để giải quyết thách thức hoặc cơ hội mà các bạn đang thảo luận? Cách tiếp cận của nhân vật có thể mang lại hiệu quả tốt hay kém? Động não có hỗ trợ Đối với những nhóm không thực sáng tạo hay cởi mở, hoặc dường như vẫn vướng mắc khi những ý tưởng rõ ràng nhất đã được đề xuất, sự giúp đỡ là cần thiết. Bạn có thể giúp đỡ trước bằng cách thiết lập quy trình động não để đưa mọi người vào một nhóm có tổ chức và hỗ trợ lẫn nhau. Một số kỹ thuật dùng cho phương pháp này gồm Động não Bậc thang, Vòng Robin, Suy nghĩ Tốc độ, và Kích hoạt. 14. Động não Bậc thang Bắt đầu bằng việc chia sẻ thách thức với mọi người trong phòng. Sau đó đưa mọi người ra khỏi phòng để suy nghĩ về thách thức đó – ngoại trừ hai người. Để hai người trong phòng đưa ra ý tưởng trong một thời gian ngắn, rồi sau đó chỉ cho phép thêm một người vào phòng. Yêu cầu người mới vào chia sẻ ý tưởng của mình với hai người đầu tiên trước khi thảo luận những ý tưởng đã được đưa ra. Sau vài phút yêu cầu thêm một người vào phòng, và sau đó thêm một người nữa. Dần dần, tất cả mọi người đều trở lại phòng – và mọi người đều đã có cơ hội chia sẻ ý tưởng của mình với các đồng nghiệp. 15. Động não theo phương pháp Vòng Robin Một “vòng robin” là một trò chơi mà mọi người đều có cơ hội tham gia. Khi chơi trò động não thì mọi người 1 phải chia sẻ một ý tưởng và 2 đợi đến khi những người khác chia sẻ xong ý tưởng của họ trước khi đề xuất ý tưởng thứ hai hoặc phê bình các ý tưởng trước đó. Đây là một cách tuyệt vời nhằm khuyến khích các cá nhân nhút nhát hoặc không thấy hứng thú phát biểu và tránh việc những cá nhân nổi trội chi phối buổi học tư duy. 16. Tạo ý tưởng một cách nhanh chóng Kỹ thuật đơn giản này có thể mang lại hiệu quả không ngờ. Yêu cầu các cá nhân trong nhóm viết ra càng nhiều ý tưởng càng tốt trong một khoảng thời gian nhất định. Sau đó họ có thể chia sẻ các ý tưởng với nhau hoặc thu thập câu trả lời. Thông thường, bạn sẽ thấy có một số ý tưởng lặp đi lặp lại; trong một số trường hợp, đó là những ý tưởng đã rõ ràng, nhưng trong một số trường hợp khác chúng có thể khơi gợi những khám phá mới. 17. Động não kiểu kích hoạt Biến thể dựa trên kỹ thuật vòng robin này bắt đầu bằng việc “kích hoạt” nhằm giúp mọi người đưa ra những suy nghĩ và ý tưởng. Các công cụ kích hoạt khả dụng có thể là những câu kết thúc mở hoặc những câu gợi ý. Ví dụ như “Các vấn đề của khách hàng luôn xuất hiện khi ___,” hoặc “Cách tốt nhất để giải quyết các vấn đề của khách hàng là vượt qua nó cùng người khác.” Tư duy sáng tạo triệt để Nếu nhóm của bạn dường như vướng mắc trong những câu trả lời thông thường để giải quyết thách thức, bạn có thể cần khuấy động để giúp họ tạo ra những ý tưởng sáng tạo bằng việc sử dụng những kỹ thuật đòi hỏi tư duy cải tiến. Chúng có thể bao gồm cách tiếp cận Charrette và các thách thức “nếu như”. 18. Phương pháp Charrette Hãy tưởng tượng một phiên thảo luận trong đó 35 người từ 6 phòng ban khác nhau đều đang phải vật lộn để đưa ra những ý tưởng khả thi. Quá trình này mất thời gian, nhàm chán, và – hầu hết – đều không hiệu quả. Phương pháp Charrette chia vấn đề thành các phần nhỏ hơn, với các nhóm nhỏ thảo luận từng phần của vấn đề trong một khoảng thời gian nhất định. Khi mỗi nhóm thảo luận xong một vấn đề, các ý tưởng của họ được chuyển sang nhóm tiếp theo để tiếp tục xây dựng. Cho đến cuối quá trình Charrette, mỗi ý tưởng có thể được thảo luận năm hoặc sáu lần – và các ý tưởng đưa ra thảo luận đã được sàng lọc. 19. Động não "Nếu như" Nếu vấn đề này nảy sinh cách đây 100 năm thì sao? Nó sẽ được giải quyết thế nào? Nếu Siêu nhân gặp phải vấn đề này thì sao?. Anh ấy sẽ giải quyết nó như thế nào? Nếu vấn đề này tệ hơn gấp 50 lần thì sao – hoặc ít nghiêm trọng hơn nhiều so với thực tế? Chúng ta sẽ làm gì? Đây là tất cả các loại kịch bản “nếu như” khác nhau có thể thúc đẩy tư duy sáng tạo một cách triệt để - hoặc ít nhất khiến mọi người cười vui và làm việc cùng nhau! Kết luận Động não là một kỹ thuật tuyệt vời cho việc tạo ý tưởng, tìm ra giải pháp và khả năng, phát hiện những sai sót tai hại, và phát triển các phương pháp tiếp cận sáng tạo. Nhưng nó chỉ tốt nhờ những người tham gia và người hướng dẫn. Bạn càng khéo léo chọn người tham gia, dàn dựng hoạt cảnh, và khuyến khích thảo luận, kết quả đạt được sẽ càng cao. Tìm hiểu thêm về cách tổ chức một buổi học tư duy hiệu quả Dù bạn chuẩn bị tốt đến đâu thì buổi học của bạn vẫn luôn có khả năng bị gián đoạn, xảy ra xung đột cá tính giữa các học viên, học viên lo lắng hoặc chán nản có thể gây cản trở quá trình động não hiệu quả. Khi điều này xảy ra, bạn sẽ rất vui khi có một bộ sưu tập các ý tưởng tuyệt vời để cải thiện tình hình!
Liên hệ thực tiễn là gì Nội dung chính Show Liên hệ thực tiễn là gìLý luận và thực tiễn. Phân tích mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương pháp luậnI. Khái niệm lý luận và thực tiễnII. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễnIII. Ý nghĩa phương pháp luậnI. Phạm trù thực tiễn1. Thực tiễn là gì?2. Phân loại hoạt động thực tiễnII. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức1. Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân Bài học rút ra từ việc xác định thực tiễn là gì và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Lý luận và thực tiễn. Phân tích mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương pháp luận I. Khái niệm lý luận và thực tiễn 1. Thực tiễn là gì? Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng,thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn cóba đặc trưngsau – Hoạt độngsản xuất vật chất Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉlà những hoạt động vật chất, chứ không phải là hoạt động tinh thần hay còn gọi là hoạt động lý luận. Đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công cụ vật chất, lực lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay đổi chúng. Ví dụ hoạt động sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, đắp đê, trồng lúa, – Hoạt động chính trị – xã hộiThực tiễn là nhữnghoạt động có tính lịch sử - xã là hoạt động thực tiễn là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo người, và trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định. Trình độ và hình thức của hoạt động thực tiễn có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau của lịch sử xã hội. – Hoạt động thực nghiệm khoa học Thực tiễn làhoạt động có tính mục đíchnhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục đích, tính tự giác của hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất để tác động và tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích, phục vụ cho nhu cầu của mình. Trong ba loại trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quyết định đối với các loại hoạt động thực hoạt động chính trị – xã hội là hình thức cao nhất của thực tiễn. Hoạt động khoa học là loại hình đặc biệt nhằm thu nhận kiến thức từtự nhiên và xã hội. 2. Lý luận là gì? Theo nghĩa chung nhất, lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, là sự tổng hợp nhữngtrithức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong suốt quá trình tồn tại của nhân loại. Như vậy, lý luận là sản phẩm cao cấp củanhận thức, làtrithức về bản chất, quy luật của hiện thực khách quan. Nhưng do là sản phẩm của nhận thức, nên lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. II. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận. Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là sản phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp các nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan. 2. Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại thực tiễn. Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lênin khẳng định “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng”. Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng mới cho sự pháttriển của thực tiễn. Lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Vì vậy, Bác Hồ đã ví “không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”.Có thể bạn quan tâmHôm nay ngày 6 tháng 3 năm 2023 là trăng gì?Các cấp độ trang trí Kia Sportage 2023 là bao nhiêu?Lời cầu nguyện phước lành cho năm 2023 là gì?Năm nay là 2022 hay 2023?Có bao nhiêu vecto khác vecto 0 có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của ngũ giác Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên lý luận có thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng. Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng không được cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng. Như Bác Hồ đã khẳng định “Thống nhất giữalý luận và thực tiễnlà một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. III. Ý nghĩa phương pháp luận – Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận trong lao động, công tác, sản xuất. Nếu không coi trọng vai trò của lý luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. Nếu không có lý luận, ta sẽ ở vào tình trạng mò mẫm, không phương hướng, không xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi. – Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của lý luận đến mức xem nhẹ thực tiễn, rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những chương trình, kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức người, sức của. – Trong sự nghiệp Đổi Mới hiệnnay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm sâu, bám sát thực tiễn. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nướcViệt Namxã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, vănminh. Trong lý luận về nhận thức, quan điểm về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất. Vậy thực tiễn là gì? Nắm được phạm trù thực tiễn không chỉ có ý nghĩa đối với nhận thức mà còn là khâu rất quan trọng để định hướng hoạt động vật chất của con người. I. Phạm trù thực tiễn 1. Thực tiễn là gì? Định nghĩa Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin “Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”. Ví dụ + Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực phẩm… + Xây nhà, sửa ô tô, sửa xe máy, quét rác… + Làm cách mạng, bầu cử, xây dựng luật pháp… – Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý luận nhận thức mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn – Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người + Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài. Ngược lại, con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới. + Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển được. Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới. – Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người. Như vậy, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội. 2. Phân loại hoạt động thực tiễn Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản sau Hoạt động sản xuất vật chất Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì – Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. – Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật. Hoạt động sản xuất vật chất là dạng hoạt động thực tiễn cơ bản quan trọng nhất. Ảnh Hoạt động chính trị – xã hội Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội. Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là + Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội. + Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri. + Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa. Hoạt động thực nghiệm khoa học Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay cách mạng hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Như chúng ta thường nói, nhận thức là một quá trình. Và trong quá trình này, thực tiễn có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở những điểm sau 1. Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. – Thực tiễn là cơ sở của nhận thức Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ nay hay thế hệ khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Sở dĩ như vậy bởi con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính. Sau đó, con người tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận. – Thực tiễn là mục đích của nhận thức Nói thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa. Do đó, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn. – Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức Nói như vậy có nghĩa là thực tiễn cung cấp năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con người nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc về thế giới. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới. Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. 2. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. – Như các nhà kinh điển của triết học Mác – Lênin đã khẳng định Vấn đề tìm hiểu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý. Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng, nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn. – Ta cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối + Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý. + Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người thành những chân lý tuyệt đích cuối cùng. Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi thực tiễn tiếp theo, tiếp tục được thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện hơn. Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối. III. Bài học rút ra từ việc xác định thực tiễn là gì và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Qua việc làm rõ thực tiễn là gì và phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ta rút ra quan điểm thực tiễn. – Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn. Ví dụ + Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ và tiến trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã có về cây lúa trong những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa chỉ bằng việc đọc sách, báo, tài liệu. + Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu, mà cần phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp… – Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Có nhiều phép liên kết câu, liên kết đoạn văn mà các bạn cần hiểu và nắm vững như phép liên kết từ ngữ, phép thế, phép nối. Và trong bài hỏi đáp này, giúp các bạn trả lời câu hỏi phép liên tưởng là gì? Các nhận biết các phép liên tưởng, ví dụ minh họa và bài tập áp dụng. Video phép liên kết là gì ? Bạn đang xem bài Phép liên tưởng là gì? Ví dụ và bài tập ==>> Tải về tài liệu Phép liên Định nghĩa phép liên tưởng là gì? Phép liên kết liên tưởng Phép liên tưởng là phép sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến, suy luận ra theo một hướng nào đó và nó xuất phát từ những từ ngữ ban đầu nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần, các đoạn chứa chúng trong một đoạn văn. Đây cũng là khái niệm phép liên kết liên tưởng là gì ? Phép liên tưởng không chứa hoặc tồn tại các nghĩa đối lập trong các yếu tố liên kết ấy. Trong phép liên kết câu và liên kết đoạn này, các quan hệ ngữ nghĩa chỉ là cơ sở để tạo nên sự liên tưởng. Vì vậy mà các thành phần tham gia vào quan hệ sẽ không quy định về thứ tự đứng, vị trí đứng, nó có thể đứng trước, đứng sau, làm chủ tố hoặc liên tố. Phép liên tưởng có giá trị cao về mặt nghệ thuật, vì vậy các tác phẩm truyện, kí, tiểu thuyết sử dụng phép liên tưởng này nhiều nhất. Nó được sử dụng nhiều ở dạng câu đố, là phương tiện quan trọng để xây dựng câu đố. Sự liên tưởng là gì ? Nhân sự việc, hiện tượng nào đó mà nghĩ tới sự việc, hiện tượng khác có liên quan Quan hệ liên tưởng là gì ? Quan hệ liên tưởng là quan hệ giữa các yếu tố cùng nhóm chức năng – ngữ nghĩa có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói. Nghĩa là cùng một chỗ trong lời nói có thể thay thế bằng một loạt các yếu tố đồng loại. Những yếu tố đồng loại đó nằm trong mối quan hệ liên tưởng. VD Trong câu Chú bộ đội rất dũng cảm. Thì thành phần chủ ngữ “ chú bộ đội “ có thể được thay thế bằng “ cô bộ đội” , “ bố” , “mẹ” , “ chú cảnh sát”,.. thì những từ có thể thay thế được như vậy là vì nó có quan hệ liên tưởng với nhau. Dưới đây là ví dụ về phép liên tưởng và trình bày cách thực hiện thủ thuật liên tưởng Hãy tham khảo để làm bài tập về phép liên tưởng nhé Ví dụ 1 Trong nhà có tiếng guốc lẹp kẹp. Cửa từ từ mở ra. Phép liên tưởng từ nhà suy ra cửa. Ví dụ 2 Cánh cửa mở toang ra. Cùng với khí lạnh của đêm mùa xuân trên núi cao, bổng tỏa vào nhà một thứ hương hoa tím nhạt. Phép liên tưởng Từ cửa => Nhà. Ví dụ 3 Gần nhà xa ngõ. Liên tưởng nhà => ngõ. Xem thêm Bài luận tiếng anh ngắn về tình bạn cực chất Ví dụ 4 Lưng trước, bụng sau. Con mắt ở dưới, cái đầu ở trên. 4 từ ngữ chỉ liên tưởng là Lưng, bụng, mắt, đầu. Chúng giúp chúng ta có thể suy đoán ra lời giải cho câu đố đó là cái cẳng chân. Viết đoạn văn có sử dụng phép liên tưởng Trong cuộc sống quanh ta, có rất nhiều gương sáng về ý chí, nghị lực vượt khó để vươn lên, chiến thắng hoàn cảnh, chiến thắng số phận bất hạnh và thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký là một trong số đó. Đây chính là người thầy giáo đầu tiên ở Việt Nam soạn bài, chấm bài, viết văn bằng chân. Bằng nghị lực phi thường và ý chí mạnh mẽ vượt lên số phận bất hạnh đã giúp thầy để trở thành một “Nhà giáo ưu tú”. Xuất thân từ một gia đình nông dân nghèo, bản thân lại bị liệt cả hai tay sau một cơn sốt kéo dài từ lúc còn nhỏ tuổi, Nguyễn Ngọc Ký rơi vào hoàn cảnh thật đáng thương. Ngày ngày, thấy bạn bè cùng lứa tuổi tung tăng cắp sách đến trường, cậu nhóc cũng thèm lắm. Thấy con ham học, năm Ký lên sáu tuổi, bố mẹ dẫn cậu đến trường. Cô giáo thương Ký lắm nhưng đành lắc đầu. Không được học ở trường, Ký tự học ở nhà. Niềm khao khát được biết chữ đã khiến cậu bé nghĩ ra nhiều cách để tập viết. Thoạt đầu, cậu viết bằng miệng, nhưng không thành công. Một lần tình cờ nhìn thấy đàn gà bới đất bằng chân, Nguyễn Ngọc Ký loé lên ý nghĩ là có thể dùng chân để viết. Sau đó, cậu đã kiên trì tập viết bằng chân… Kết quả, cậu không những viết thành thạo mà còn viết rất đẹp và trở thành học sinh giỏi trong nhiều năm liền, hai lần được Bác Hồ tặng huy hiệu… Vượt qua tất cả rào cản, giờ đây cậu bé Nguyễn Ngọc Ký ngày nào đã trở thành một “Nhá giáo ưu tú” với những đóng góp đáng kể cho ngành giáo dục… Phép liên tưởng có bao nhiêu loại? Phép liên tưởng được chia thành 2 dạng chính là liên tưởng đồng chất và liên tưởng khác chất. 1. Liên tưởng đồng chất a. Định nghĩa phép liên tưởng đồng chất Là phép liên tưởng sử dụng 2 yếu tố, 2 chất liệu, 2 chủng loại… cùng chung 1 loại. Ví dụ như đồng và sắt đều là kim loại. Chúng phải cùng một loại từ như danh từ, tính từ, động từ, trạng từ… b. Phân loại phép liên tưởng đồng chất Được chia thành 3 loại gồm liên tưởng bao hàm, liên tưởng định lượng và liên tưởng đồng loại. Liên tưởng bao hàm Là bao hàm giữa những cái chung, cái tổng quát với các riêng, chi tiết, bộ phận. Ví dụ Trâu đã già. Đôi sừng kềnh càng như hai cánh nỏ. Ta thấy cái chung là con trâu, cái riêng là sừng. Liên tưởng đồng loại Là những đối tượng đồng chất ngang hàng với nhau, không thể phân biệt được cái nào bao hàm cái nào, tạo ra một liên kết chặt chẽ, logic trong câu. Xem thêm Cảm nhận 4 câu cuối bài thơ Thương vợ 900 bài Văn mẫu 11 hay Ví dụ Mưa vẫn ồ ạt như vỡ đập. Ánh chớp lóe lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây. 2 thành phần liên tưởng là mưa và ánh chớp, nhưng giữa 2 từ này có điểm chung và không có từ nào bao hàm từ còn lại, chúng bổ sung nghĩa cho câu. Liên tưởng định lượng Khi các từ liên kết cùng chung một loại thì số lượng, chất liệu sẽ được đem ra để so sánh và đánh giá. Ví dụ 1 Năm đứa chúng tôi như năm con ong thợ. Mỗi người đều tự giác nhận lấy phận sự của mình. Ta thấy 2 từ năm đứa chúng tôi và từ mỗi người đều có nghĩa là nói về cùng 1 đối tượng là con người. Ví dụ 2 Lan học giỏi toán, Mai học giỏi văn. Hai người họ là học sinh đứng đầu lớp. Các từ là Lan, Mai và hai người đều mô tả chung 1 đối tượng là con người. 2. Liên tưởng khác chất Trong phép liên tưởng khác chất được chia thành 4 loại nhỏ gồm liên tưởng định vị, liên tưởng công dụng- chức năng, liên tưởng đặc trưng sự vật và liên tưởng nhân quả. Liên tưởng định vị Là sự liên tưởng giữa một vật, đồ vật, tĩnh vật hoặc một hành động với vị trí tồn tại của nó trong cùng một không gian xác định. Có thể hiểu đơn giản như không gian như trường học thì các đối tượng là thầy, cô, học sinh. Hay trong không gian bệnh viện thì các đối tượng là bác sĩ, ý tá, bệnh nhân. Ví dụ Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi ngang qua xuồng. Không gian là đồng nước còn vật là chiếc xuồng. Liên tưởng công dụng – chứng năng của sự vật Là phép liên tưởng giữa một động vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với chức năng, khả năng của nó. Có thể hiểu đơn giản là khi nói đến con gà trống thì khả năng của nó là gáy ò ó o. Hay con chim thì hót ríu ro. Hoặc bác sĩ thì có khả năng là chữa bệnh… Xem thêm TOP 10 bài Tả cảnh bình minh trên quê hương 2023 SIÊU HAY Ví dụ Suốt cả tuần này anh không ngủ. Đôi mắt anh thẫm sâu. Nhắc đến đôi mắt thì ta nghĩ đến khả năng là ngủ. Liên tưởng đặc trưng Là phép liên tưởng giữa một sự vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trưng của nó. Hiểu theo nghĩa đơn giản như hoa mai, hoa đào nở hoa là báo hiệu mùa xuân đến, trong đó sự vật là hoa mai nở và hoạt động đặc trưng là mùa xuân đến. Ví dụ Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Ta thấy phép liên tưởng đặc trưng trong đoạn thơ sau có các dấu hiệu như chim én, cỏ non, cành lê là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân. Liên tưởng nhân quả Là phép liên tưởng có nguyên nhân là sự vật, sự việc, hoạt động… và dẫn đến kết quả tương ứng với các nguyên nhân đó. Ví dụ Bích phương rất chăm chỉ làm việc. Nó kiếm được nhiều tiền. Ta thấy, để có được nhiều tiền thì hành động làm việc là nguyên nhân chính. Kết luận Đó là câu trả lời cho câu hỏi phép liên tưởng là gì? Kèm theo đó là các ví dụ minh họa chi tiết từng loại phép thế mà các em cần nắm vững. Từ khóa tìm kiếm ví dụ về phép liên kết,liên tưởng tương tự,trường liên tưởng là gì,trường liên tưởng,phép liên tưởng lớp 9,tác dụng của phép liên tưởng,phep lien ket,biện pháp liên tưởng,phép đồng nghĩa,phương thức liên tưởng,liên tưởng tương tự là gì,cùng trường liên tưởng là gì,thế nào là phép liên tưởng,bài tập về phép liên tưởng Trích nguồn Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung Danh mục Blog
Làm thế nào để phân biệt ảnh do AI tạo ra? Một bức ảnh là sản phẩm của trí thông minh nhân tạo AI về vụ nổ gần Lầu Năm Góc đã được chia sẻ trên mạng xã hội Mỹ hôm 22/5 khiến thị trường chứng khoán lao dốc trong một thời gian ngắn. Vụ việc này đã lầm dấy lên lo ngại về thông tin giả sai lệch bắt nguồn từ tuần trước Cách xóa nhiều tin nhắn trên Messenger Xóa tin nhắn là một thủ thuật quen thuộc của người dùng khi sử dụng di động hay máy tính. Việc này giúp bạn tránh được nhiều tình huống khó xử hay bị đọc tháng trước
cách thực hiện thủ thuật liên tưởng